Một số bệnh thường gặp ở cá nước ngọt


CÁC BỆNH THƯỜNG GẶP

1. Bệnh xuất huyết (thường xuất hiện ở cá trắm cỏ)

- Dấu hiệu bệnh lý:

Cá kém ăn hoặc bỏ ăn, da nổi màu sẫm hoặc khô ráp, rụng vảy gốc vay nắp mang, xoang miệng xuất huyết, mắt lòi xuất huyết, cơ dưới da xuất huyết cục bộ hoặc toàn phần, cơ quan nội tạng xuất huyết, ruột xuất huyết nhưng không hoại tử.

- Cỡ cá bị bệnh từ 0,1- 0,5kg/con

Bệnh xuất hiện vào mùa xuân, đầu hè và mùa thu, nhiệt độ nước 25-30oC, cá bị bệnh từ 3-5 ngày có thể chết, tỷ lệ chết 60-100%
Phòng bệnh: áp dụng biện pháp phòng bệnh tổng hợp
Trị bệnh: dùng vaccine kết hợp bổ sung vitamin C
2. Bệnh đốm đỏ do vi khuẩn:

- Dấu hiệu bệnh lý:

Cá kém ăn hoặc bỏ ăn, xuất hiện các đốm đỏ lở loét trên thân, vẩy rụng, cá mất nhớt, khô ráp, vây xuất huyết, rách nát cụt dần, mang xuất huyết dính bùn, hậu môn viêm đỏ. Cơ quan nội tạng xuất huyết ruột có thể chứa đầy hơi xuất huyết và hoại tử, bệnh xuất hiện vào mùa xuân, đầu hè và mùa thu.

Trị bệnh:
Dùng thuốc tiên đắc 100g/50kg cá ngày liên tục, cung cấp thêm Vitamin C

3. Bệnh nấm thủy mi:

- Dấu hiệu bệnh lý:

Các vết ăn mòn màu trắng xám, xuất hiện các đám nấm như bông trên vây, thân và những vết bị thương, trứng cá ung.
Bệnh xuất hiện vào mùa xuân, thu và đông.
Phòng bệnh: áp dụng các biện pháp phòng bệnh tổng hợp

4. Hội chứng dịch bệnh lở loét:

- Dấu hiệu bệnh lý:

Cá ít ăn hoặc bỏ ăn, hoạt động chậm chạp, bơi nhô đầu lên mặt nước, da cá sẫm lại, có vết mòn màu xám hoặc các đốm đỏ phát triển ở đầu, thân và các vây đuôi, các vết loét lan rộng, vẩy rụng, xuất huyết, cơ quan nội tạng hầu như không biến đổi.
Phòng bệnh: áp dụng các biện pháp phòng bệnh tổng hợp

CÁCH PHÒNG BỆNH TỔNG HỢP CHO CÁ NƯỚC NGỌT

1. Chuẩn bị ao nuôi:

Sau khi thu hoạch xong tháo cạn nước trong ao nuôi, phát quang bờ ao, vét bỏ lớp bùn dơ trên mặt, bón vôi 7-10kg/100m2, cày phơi đáy 7-10 ngày để loại trừ các tác nhân gây bệnh tồn tại dưới đáy ao, cá tạp và thúc đẩy quá trình phân hủy hữu cơ.

2. Lựa chọn con giống:

Tiêu chí lựa chọn con giống: cá bơi nhanh nhẹn, không dị hình, không tuột vảy, mất nhớt và kích thước đồng đều. Dùng muối ăn NaCL với liều lượng 2% để tắm cá 5-10 phút nhằm loại bỏ ngoại ký sinh trùng và vi khuẩn, không nên thả cá với mật độ quá cao.

3. Quản lí môi trường ao nuôi:

Lấy nước vào ao và gây màu nước bằng phân chuồng hoặc phân vô cơ (tốt nhất nên ủ phân chuồng với bột vôi trước khi sử dụng từ 7-10 ngày). Giữ chất lượng nước trong suốt chu kỳ nuôi bằng cách không cho cá ăn thừa, cần cho cá ăn trong khung cố định, hàng ngày vớt bỏ thức ăn thừa trong ao nuôi. Giữ màu nước ổn định bằng cách bón phân vô cơ nếu ao nghèo dinh dưỡng hoặc thay nước nếu ao bị ô nhiễm, định kỳ 15 ngày tẩy trùng ao bằng cách hòa tan 2-3kgvôi/100m3 nước và té đều khắp mặt ao.

4. Tăng cường sức đề kháng bệnh cho cá bằng con đường dinh dưỡng:

Cho cá ăn đủ về số lượng và đảm bảo chất lượng, không dùng thức ăn ẩm mốc.
Phải được rửa sạch trước khi cho cá ăn
Thường xuyên kiểm tra khả năng bắt mồi của cá nhằm điều chỉnh lượng thức ăn phù hợp, nếu có hiện tượng bất thường cần được xử lý hoặc nhờ sự trợ giúp của cơ quan chuyên môn.

RẤT HÂN HẠNH ĐƯỢC PHỤC VỤ BÀ CON!